BỆNH ĐỚI HẠ
I. ĐẠI CƯƠNG ĐỚI HẠ
Bệnh đới hạ là bệnh phụ nữ mà trong âm
đạo chảy ra một thứ dịch nhờn dính hoặc lỏng loãng. Các y gia từ trước tới nay
đều căn cứ màu sắc mà phân ra làm 5 loại là: bạch đái, hoàng đái, xích đái, hắc
đái, trong đó bạch giới hay gặp hơn, sau đó là hoàng đới, xích đới, còn thanh
đới, hắc đới ít gặp trên lâm sàng.
Bạch đới là trong
âm hộ của phụ nữ chảy một thứ dịch trong mà dính, liên miên không dứt, hoặc ra
nhiều dầm dề như nước mủi nước bọt, lâu năm không khỏi, nếu trong bạch đới có
lận huyết mà đỏ trắng rỏ ràng, gọi là xích bạch đới, nếu đỏ nhợt mà dính đặc,
giống huyết nhưng không phải huyết gọi là xích đới, nếu màu vàng nhợt dính đặc mà
hôi hám, gọi là hoàng đới.
Bệnh đới hạ là
chứng bệnh thường gặp ở phụ nữ, bệnh không những ảnh hưởng tới sức khỏe, kinh
nguyệt, thai sản mà còn ảnh hưởng tới cuộc sống sinh hoạt của người phụ nữ. Đặc
biệt nhất là lứa tuổi phụ nữ sắp mãn kinh mà bị bẹnh đới hạ trong thời gian dài
thì cần chú ý đến chứng bệnh hiểm nghèo.
Trường hợp phụ nữ
tới tuổi dậy thì, trong âm đạo có ít chất nước chảy ra, thường dâm dứt ướt,
hoặc trước hay sau kỳ kinh, hoặc khi mới thụ thai thì chất nước dịch ra càng
nhiều, như thế không phải bệnh mà là trạng thái sinh lý bình thường. Nếu chất
trắng ấy cứ ra liên miên không dứt, mới đúng là chứng đới hạ.
II. NGUYÊN NHÂN ĐỚI HẠ.
Sự phát sinh chứng đới hạ có quan hệ
chặt chẻ với mạch nhâm, mạch đới. Mạch đới giữ việc ước thúc, mạch nhâm chủ về
bào thai, nếu mạch đới không ước thúc, mạch nhâm không củng cố, thủy thấp cảy
xuống mới thành chứng đới hạ. Theo y học cổ truyền có một số nguyên nhân gây
bệnh như: tỳ hư, thấp nhiệt, đàm thấp....
1. Tỳ hư
Ăn uống mệt nhọc
tổn thương tỳ vị, tỳ dương suy yếu, công năng vận hóa mất bình thường, đến nổi
chất tinh vi của tỳ không đưa lên để sinh huyết, ngược lại hóa ra thấp khí mà hãm
xuống.
2. Thấp nhiệt
Thấp tà xâm vào,
đọng lại mà sinh nhiệt, hoặc uaawt kết ở mạch đới, hoặc ấn tỳ khí mà hãm xuống
thành ra chứng hoàng đới.
3. Đàm thấp
Tỳ hư thấp tụ lại
thành đờm, đờm và thấp chảy xuống hạ tiêu mà thành bệnh.
4. Can uất
Tình chí không
thư thái, can khí uất ở trong, uất lâu hóa ra nhiệt, can mộc uất khắc tỳ thổ,
tỳ không hóa được thấp, hãm xuống mà thành đới hạ.
5. Thận hư
Phòng dục quá đọ
hại thận, dương khí khí hao tổn, mạch dới không ươc thúc được, mạch xung, mạch
nhâm không thu nhiếp được nên dịch trong bào cung chảy ra. Nếu phần âm của thận
kém thì tướng họa thịnh bên trong dẫn đến âm hư họa vượng, nhiệt bức huyết vọng
hành mới thành chứng xích đới.
III. BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ BỆNH ĐỚI HẠ
1. Thể tỳ hư
1.1. Triệu chứng
Đới hạ sắc trắng
như nước mủi hoặc nước bọt, không có mùi hôi hám, lựng bụng không thấy trướng
đau, kinh nguyệt vẫn đều, sắc trắng bệch, tinh thần mỏi mệt. tay chân lạnh, đại
tiện lỏng, tiểu tiện trong dài, hai chân sưng phù, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi
trắng, mạch trầm nhược.
1.2. Phương pháp điều
trị: kiện tỳ,ích khí, thăng dương,trừ thấp.
1.3. Phương thuốc: dùng
bài Hoàn đới thang
Bạch truật
|
16g
|
Sài hồ
|
8g
|
Hoài sơn
|
16g
|
Bạch thược
|
10g
|
Xa tiền tử
|
12g
|
Hắc giới tuệ
|
6g
|
Đẳng sâm
|
12g
|
Trần bì
|
6g
|
Cam thảo
|
4g
|
Hương truật
|
12g
|
Hoặc bài Phục thổ hoàn
Bạch linh
|
90g
|
Thạch liên tử
|
60g
|
Thỏ ty tử
|
150g
|
Tán bột, dùng rượu nấu hồ làm hoàn băng fhatj ngô đồng, mỗi
ngày uống 10-20 viên với nước muối, uống vào lúc đói.
* Trường hợp lưng đau, khí hư ra trong vắt, chân tay buồn
bã, sắc mặt vàng thì nên dùng Bổ trung ích khí thang
Đẳng sâm
|
12g
|
Thăng ma
|
10g
|
Sinh khương
|
4g
|
Đại táo
|
12g
|
Hoàng kỳ
|
16g
|
Sài hồ
|
8g
|
Đương quy
|
12g
|
Trần bì
|
8g
|
Bạch truật
|
12g
|
Cam thảo
|
4g
|
* Trường hợp khí ra nhiều không dứt, người bệnh hư suy nặng
thì dùng bài Thăng dương đại bổ thang
Nhân sâm
|
12g
|
Thăng ma
|
8g
|
Hoàng kỳ
|
16g
|
Bạch chỉ
|
6g
|
Đương quy
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Khiếm thực
|
12g
|
Bạch quả
|
12g
|
Bạch truật
|
4g
|
Đại táo
|
12g
|
Cam thỏa
|
10g
|
Cát căn
|
12g
|
Mạch môn
|
6g
|
Trần bì
|
8g
|
Xuyên khung
|
6g
|
* Hoặc buổi sáng dùng bài Phù nguyên thang, buổi chiều dùng
bài Long cốt mẫu lệ thag
Bài Phù nguyên thang
Nhân sâm
|
12g
|
Hoàng kỳ
|
12g
|
Hồ đào nhục
|
12g
|
Khiếm thực
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Bạch quả
|
12g
|
Cam thảo
|
4g
|
Cát căn
|
12g
|
Bài Long cốt mẫu lệ thang
Long cốt
|
16g
|
khiếm thực
|
16g
|
Mẫu lệ
|
16g
|
2. Thể thấp nhiệt
2.1. Triệu chứng
Đớihạ ra nhiều, màu vàng kèm có huyết, chất đặc có dính mà mùi hôi tanh, đầu xây
xẩm mà nặng, hay mệt nhọc, miệng khát không muốn uống nước nhiều, tâm phiền ít
ngủ, đại tiện táo bón hoặc lỏng mà không khoai khoái, tiểu tiện đỏ sẻn hoặc đi
luôn mà đau, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch nhu sác.
2.2. Phương pháp điều
trị: Thanh nhiệt, trừ thấp.
2.3. Phương thuốc:
dùng bài Dịch hoàng thang gia giảm
Hoài sơn
|
12g
|
Hoàng bá
|
4g
|
Khiếm thực
|
12g
|
Bạch quả
|
12g
|
xa tiền tử
|
12g
|
Hoặc bài Chi liên thanh nhiệt thang
Chi tử
|
12g
|
Bồ hoàng
|
8g
|
Hoàng liên
|
6g
|
Nhân trần
|
12g
|
Cam thảo
|
4g
|
Bạch linh
|
12g
|
Hoạt thạch
|
12g
|
Hoặc dùng Chi đới
phương
Hoàng bá
|
8g
|
Bạch linh
|
12g
|
Nhân trần
|
12g
|
Tri linh
|
12g
|
Chi tử
|
10g
|
Trạch tả
|
12g
|
Đan bì
|
8g
|
Xích thược
|
10g
|
Xa tiền
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
* Trường hợp thiên về nhiệt do tâm hỏa bốc lên mà ra, người
khó chịu, tâm phiền, mất ngủ thì dùng bài Liên nhục thang.
Liên nhục
|
12g
|
Sinh địa
|
12g
|
Hoàng liên
|
6g
|
Xích thược
|
10g
|
Hoàng bá
|
6g
|
Đan bì
|
10g
|
A giao
|
8g
|
* Trường hợp thấp
nhiệt ở can kinh nhiều, miệng đắng, khí hư đặc dính hôi vàng, mạch huyền sác
thì dùng Trắc bá vu bì hoàn.
Trắc bá diệp
|
10g
|
Hương phụ
|
12g
|
Vu căn bì
|
8g
|
Thương truật
|
10g
|
Hoàng liên
|
6g
|
Bạch thược
|
12g
|
Hoàng bá
|
6g
|
Hồng đắng
|
8g
|
Trấp thái
|
6g
|
Bạch chỉ
|
10g
|
3. Thể đàm thấp
3.1. Triệu chứng
Thân thể béo
mập, đới hạ chảy ra nhiều giống như đờm, đầu nặng choáng váng, miệng nhạt và có
nhớt, trong lồng ngực bứt rứt, bụng trướng, ăn uống kém, đờm nhiều hay lợm
giọng, thở to, suyển gấp, chất lưởi nhớt, rêu lưởi trắng nhớt, mạch huyền hoạt.
3.2. Phương pháp điều
trị: kiện tỳ, hóa đờm.táo thấp,
3.3. Phương thuốc: dùng bài Lục quân tử thang
Đẳng sâm
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Bạch truật
|
12g
|
Đại táo
|
12g
|
Cam thảo
|
4g
|
Sinh khương
|
4g
|
Trần bì
|
8g
|
Bán hạ chế
|
12g
|
Hoặc bài Bồ hoàng thang gia giảm
Bồ hoàng
|
12g
|
Hoắc hương
|
12g
|
Tỳ giải
|
12g
|
Hoạt thạch
|
12g
|
Trần bì
|
8g
|
Bán hạ
|
12g
|
Cát cánh
|
8g
|
Mạch nha
|
12g
|
4. Thể can uất
4.1. Triệu chứng
Đới hạ ra nhiều màu hồng nhạt, giống
huyết nhưng không phải huyết, hoặc ra chất trắng dầm dề, không ngớt, kinh
nguyệt không đều, tinh thần uất ức, dưới sườn trướng đầy, miệng đắng, họng khô,
sắc mặt vàng nhuận, đại tiện bình thường, tiểu tiện vàng, rêu lưởi vàng mỏng,
mạch huyền.
4.2. Phương pháp điều
trị: sơ can, giải uất, thanh nhiệt.
4.3. Phương thuốc:
dùng bài Đan chi tiêu giao tán
Sài hồ
|
8g
|
Bạch linh
|
12g
|
Đan bì
|
8g
|
Chi tử
|
8g
|
Bạch thược
|
12g
|
Đương quy
|
10g
|
Bạch truwtj
|
12g
|
Cam thảo
|
4g
|
Đại táo
|
12g
|
* Nếu khí uất hóa hỏa, người bệnh có cơn bốc hỏa, choáng
váng, mất ngủ thì dùng bài Thanh can chỉ lâm thang
Sinh địa
|
12g
|
Hương phụ
|
8g
|
Hoàng bá
|
6g
|
Ngưu ttas
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
Đan bì
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Hắc tiểu đậu
|
12g
|
A giao
|
12g
|
Đại táo
|
12g
|
Hoặc bài Phòng phong chi tử thang
Phòng phong
|
12g
|
bạch thược
|
12g
|
Trần bì
|
8g
|
Cam thảo
|
4g
|
Chi tử
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Sài hồ
|
8g
|
Nhân trần
|
12g
|
* Nếu nhiệt nhiệt lắm thì nên thanh can tả hỏa, dùng bài
Long đởm tả can thang
Long đởm thảo
|
8g
|
Sinh địa
|
12g
|
Sài hồ
|
8g
|
Đương quy
|
10g
|
Trạch tả
|
12g
|
Hoàng cầm
|
8g
|
Cam thảo
|
4g
|
Xa tiền tử
|
12g
|
Mộc thông
|
12g
|
Chi tử
|
10g
|
Hoặc Cầm liên thanh nhiệt thang
Hoàng câm
|
8g
|
Hoàng liên
|
6g
|
Bồ hoàng thán
|
12g
|
Hoàng bá
|
6g
|
Sinh địa
|
12
|
Thanh thảo
|
10g
|
Xích thược
|
10g
|
Đan bì
|
10g
|
5. Thể thận hư
5.1. Triệu chứng
Đới hạ ra chất trắng mà giống như lòng trắng
trứng gà, lâu ngày không dứt, sắc mặt xám xịt, sắc lực mỏi mệt, đại tiện lỏng,
tiểu tiện trong dài, lưng đau mỏi, bụng dưới không đau, rêu lưỡi trắng chất
lưỡi nhạt, mạch tầm tế.
Nếu mệnh môn hỏa
suy thì lưng bụng cảm thấy lạnh, tay chân không ấm, mạch trầm trì. Thận âm hư mà họa vượng thì khí hư ra nhiều chất
màu đỏ, thân hình gầy yếu, đầu choáng, mắt hoa, tim hồi hộp, ít ngủ, miệng khô,
lưng mỏi chân yếu, sắc mặt đỏ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
5.2. Phương pháp điều
trị
- Thận dương hư thì nên Ôn thận bổ dương, dùng bài Nội bộ hoàn
Thỏ ty tử
|
10g
|
Chế phục tử
|
6g
|
Sa uyển tật lê
|
10g
|
Tang phiêu tiêu
|
10g
|
bạch tật lê
|
10g
|
Nhục quế
|
6g
|
Tử uyển
|
10g
|
Lộc nhung
|
6g
|
Hoàng kỳ
|
12g
|
Nhục dung
|
10g
|
Các vị thuốc nghiền gột luyện với bột mật làm hoàn bàng hạt
ngô đồng, mỗi lần uống 5 viên với ruwouj vào trước bữa ăn, ngày uống 2 lần.
Hoặc bài Hữu quy hoàn
Thuc địa
|
16g
|
Sơn thù
|
12g
|
Đương quy
|
12g
|
Nhục quế
|
6g
|
Phụ tử chế
|
6g
|
Lộc giác giao
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
* Thận âm hư thì nên tráng thủy để chế hỏa, dùng bài Tri bá
bát vị hoàn
Thục địa
|
16g
|
Bach linh
|
12g
|
Hoàng bá
|
6g
|
Tri mẫu
|
6g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Trạch tả
|
12g
|
Sơn thù
|
12g
|
Đơn bì
|
12g
|
Hoặc bài Tả quy hoàn
Thục địa
|
16g
|
Thỏ ty tử
|
12g
|
Hoài sơn
|
12g
|
Kỷ tử
|
12g
|
Sơn thù
|
12g
|
Ngưu tất
|
12g
|
Lộc giác giao
|
12g
|
Quy bản
|
12g
|
* Trường hợp lưng đau nhiều thì dùng bài Thủ ô câu kỷ thang
Thủ ô
|
16g
|
Đỗ trọng
|
12g
|
Kỷ tử
|
16g
|
Thỏ ty tử
|
12g
|
Thục địa
|
16g
|
Cẩu tích
|
12g
|
Sa nhân
|
8g
|
Hoắc hương
|
8g
|
Xích thạch chi
|
12g
|
Tang phiêu tiêu
|
12g
|
* Trương hợp tỳ thận hư, khí hư ra nhiều, lưng đau nhiều thì
dùng bài Tỳ thận song bổ thang
Nhân sâm
|
12g
|
Cam thảo
|
8g
|
Thục địa
|
12g
|
Thỏ ty tử
|
12g
|
Tang phiêu tiêu
|
12g
|
Thủ ô
|
12g
|
Hoàng kỳ
|
12g
|
Kỷ tử
|
12g
|
Bạch linh
|
12g
|
Hoắc hương
|
8g
|
Xích thạch chi
|
12g
|
Cát cắn
|
12g
|
Bạch truật
|
8g
|
Sa nhân
|
6g
|
* Nếu âm hư, huyết kiệt, cơn hỏa bốc, hoa mắt chóng mặt thì
dùng bài Toan táo nhân thang.
Toan táo nhân
|
12g
|
Long cốt
|
12g
|
Bạch tê linh
|
12g
|
Thủ ô
|
12g
|
Thục địa
|
12g
|
Mẫu lệ
|
12g
|
Kỷ tử
|
12g
|
Ô tặc cốt
|
12g
|
Nữ trinh tử
|
12g
|
Thạch quyết minh
|
12g
|
Bạch thược
|
12g
|
IV. MỘT SỐ PHƯƠNG
THUỐC KINH NGHIỆM
Bài 1: điều trị bạch đới
Củ mài
|
1kg
|
ý dĩ( sao)
|
0.5kg
|
Các vị tán nhỏ, ngày uống 20g chia 2 lần.
Bài 2: điều trị xích đới
Rể bấn trắng
|
40g
|
Rể bấn đỏ
|
40g
|
Bài 3: điều trị xích bach giới
Vỏ hầu nung
|
40g
|
Phèn phi
|
20g
|
Tán nhỏ, trộn đều chia 6 lần, uống trong 3 ngày.
Bài 4: điều trị bạch giới
Vỏ hầu nung
|
20g
|
Thạch liên nhục
|
20g
|
Khiếm thực
|
30g
|
Tán nhỏ, chia 6 lần uống trong 3 ngày
Bài 5: Điều trị hoàng đới
Lông nhím sấy khô tán nhỏ, ngày uống 2 lần x 8g/ lần.
Bài 6: điều trị giới hạ lâu ngày không khỏi
+Mẫu lệ tẩm giấm nung
đỏ
+Hòe hoa phơi khô
Hai vị liều lượng bằng nhau,tán bột uống ngày 12g với rượu.
Bài 7: điều trị xích bạch đới
Ích mẫu
|
40g
|
Phá cố chỉ
|
40g
|
Thạch xương bồ
|
40g
|
Quế tâm
|
10g
|
Bài 8: điều trị xích bạch đới
Rể bạch đồng nam
|
20g
|
Bạch mao căn
|
20g
|
Rể bạch đồng nữ
|
20g
|
Dùng 1 chén mật ong, hòa với nước sắc uống về đêm
Bài 9: điều trị bạch đới lâu ngày, mạch xung nhâm quá hư
Lộc nhung( tẩm rượu sao khô)
|
40g
|
Bạch liêm
|
40g
|
Cẩu tích( bỏ lông)
|
40g
|
Tán bột, rây kỷ, trộn nước lá ngại cứu và ít giấm làm hoàn
bằng hạt ngô đồng, ngày uống 6-8 viên.
Bài 10: điều trị xích bạch giới lâu ngày không khỏi mà thụ
thai
Âm dương diệp phơi
âm can cho khô, hàng ngày hãm uống thay nước. Lá âm dương thường mọc vào thân
cây cổ thụ giống như con rết, hai lá mọc đói nhau, lá trái to lá phải nhỏ và
ngược lại.
Bác sĩ: Nguyễn Như Hoàn